1. Thực trạng đào tạo và học ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam
Với xu hướng toàn cầu hóa ngày nay thì ngoại ngữ là một trong những kỹ năng vô cùng cần thiết đối với sinh viên nói chung và đối với sinh viên ngành du lịch nói riêng. Sở hữu khả năng giao tiếp tốt một ngoại ngữ sẽ dễ dàng hiểu và yêu con người và mảnh đất xuất xứ của ngôn ngữ đó. Từ đó, chúng ta không chỉ giàu có về kiến thức, vốn sống mà còn giàu tình yêu thương với mọi người, đồng thời là cơ hội để tìm kiếm việc làm và làm giàu của cải cho bản thân.
Hiện nay, ở Việt Nam việc học tập ngoại ngữ đang trở thành phong trào đối với mỗi học sinh, sinh viên và với mọi người. Tuy nhiên việc học tập và đào tạo ngôn ngữ chủ yếu tập trung vào các ngoại ngữ phổ biến như Anh, Pháp, Đức, Trung, Nhật….còn lại những ngoại ngữ khác chưa được chú ý đào tạo. Cụ thể:
Bảng 1. Thống kê ngoại ngữ đào tạo tại một số trường đào tạo ngoại ngữ trọng điểm Ở Việt Nam
TT | Tên Trường đào tạo | Ngôn ngữ đào tạo | Ghi chú |
1 | Đại học ngoại ngữ- ĐH quốc gia Hà Nội | Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật, Hàn, Ả rập | |
2 | Đại học Hà Nội | Anh, Nga, Pháp, Ý, Trung, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha | |
3 | Đại học Ngoại thương | Anh, Pháp, Trung, Nhật | |
4 | Học viện ngoại giao | Anh, Pháp, Trung | |
5 | Đại học Thăng Long | Anh, Trung, Nhật | |
6 | Đại học Thái Nguyên | Anh, Nga, Trung, Pháp | |
7 | Đại học FPT | Anh, Nhật | |
8 | Đại học ngoại ngữ- Đại học Huế | Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật, Hàn | |
9 | Đại học ngoại ngữ- ĐH Đà Nẵng | Anh, Pháp, Nga, Trung, Nhật, Hàn, Thái | |
10 | Đại học ngoại ngữ- tin học TP Hồ Chí Minh | Nhật, Hàn, Trung | |
11 | Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại học Quốc gia TP HCM | Anh, Pháp, Đức, Nga, Nhật, Ý, Tây Ban Nha |
Với thực trạng đào tạo ngoại ngữ hiện nay ở nước ta còn bỏ trống một số ngoại ngữ, vì vậy, kéo theo là lượng hướng dẫn viên của các ngôn ngữ này cũng ít và gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp du lịch ở Việt Nam khi ngày càng có nhiều du khách thuộc các nước trên đến du lịch tại Việt Nam.
Bảng 2. Thống kê thực trạng sử dung ngôn ngữ của hướng dẫn viên du lịch
ở Việt Nam
TT | Quốc gia | Số lượng | TT | Quốc gia | Số lượng |
1 | Trung Quốc | 1.754 | 9 | Đức | 412 |
2 | Hàn Quốc | 81 | 10 | Lào | 8 |
3 | Nhật | 519 | 11 | Indonesia | 20 |
4 | Tiếng Anh (Anh, Mỹ, Úc, Singapore, Philipin… ) | 5.778 | 12 | Tây Ban Nha | 207 |
5 | Nga | 523 | 13 | Italy | 58 |
6 | Campuchia | 12 | 14 | Các quốc gia khác | 62 |
7 | Thái Lan | 159 | Tổng cộng | 10.325 | |
8 | Pháp(Canada, Thụy sỹ) | 1.155 | (Có 423 HDV sử dụng 2 ngôn ngữ) |
Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam. Cơ sở dữ liệu hướng dẫn viên du lịch Việt Nam
Trong số 10.215 HDV quốc tế thì tiếng Anh có 5.778 người, tiếng Trung Quốc có 1.754 người, tiếng Pháp có 1.155 người, tiếng Nga có 523 người, tiếng Nhật Bản có 519 người.... HDV sử dụng ngôn ngữ trong khu vực Đông Nam Á(Malaysia, Mianma..), châu Á (trừ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản), châu Phi, Ả Rập… rất hiếm và gần như không có, trong khi đó số lượng du khách thuộc các quốc gia này đến Việt Nam du lịch và làm việc ngày càng tăng dẫn đến tình trạng vào mùa du lịch các công ty du lịch và lữ hành gặp khó khăn lớn trong việc tìm kiếm hướng dẫn viên quốc tế, tuy nhiên không phải hướng dẫn viên ngôn ngữ nào cũng thiếu.
Bảng 3. Thống kê du khách quốc tế đến Việt Nam năm 2015
TT | Quốc gia | Số lượng | TT | Quốc gia | Số lượng |
1 | Trung Quốc | 1.780.918 | 16 | Canada | 105.670 |
2 | Hàn Quốc | 1.112.978 | 17 | Philippin | 99.757 |
3 | Nhật | 671.379 | 18 | Indonesia | 62.240 |
4 | Mỹ | 491.249 | 19 | Hà Lan | 52.967 |
5 | Đài Loan | 438.704 | 20 | Tây Ban Nha | 44.932 |
6 | Malaisia | 346.584 | 21 | Italy | 40.291 |
7 | Nga | 338.843 | 22 | Thụy Điển | 32.025 |
8 | Úc | 303.721 | 23 | Niuzilan | 31.960 |
9 | Singapore | 236.547 | 24 | Thụy Sỹ | 28.750 |
10 | Campuchia | 227.074 | 25 | Đan Mạch | 27.414 |
11 | Thái Lan | 214.645 | 26 | Bỉ | 23.939 |
12 | Anh | 212.798 | 27 | Na Uy | 21.425 |
13 | Pháp | 211.636 | 28 | Phần Lan | 15.043 |
14 | Đức | 149.079 | 29 | Các quốc gia khác | 507.091 |
15 | Lào | 113.992 | Tổng cộng | 7.943.651 |
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam. Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam năm 2015
Như vậy, Trung Quốc và Hàn Quốc là 2 quốc gia có lượng du khách vào Việt Nam nhiều nhất, sau đó đến Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Malaysia, Nga và Úc.
Với thực trạng du khách và thực trạng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn viên quốc tế của Việt Nam có thể thấy được sự thiếu hụt du khách dựa trên chỉ tiêu số du khách/1 HDV (Xem bảng 4)
TT | Ngôn ngữ | Số du khách/1HDV | Ghi chú |
1 | Các quốc gia khác | 10966 | (Chủ yếu là Malaysia, Mianma, Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Bỉ, Na Uy, Phần Lan) |
2 | Campuchia | 18923 | |
3 | Lào | 14249 | |
4 | Hàn Quốc | 13740 | |
5 | Thái Lan | 1350 | |
6 | Trung Quốc | 1265 | |
7 | Nhật | 1294 | |
8 | Italy | 695 | |
9 | Nga | 648 | |
10 | Đức | 362 | |
11 | Indonesia | 311 | |
12 | Tây Ban Nha | 217 | |
13 | Tiếng Anh (Anh, Mỹ, Úc, Singapore, philipin… ) | 233 | |
14 | Pháp(Canada, Thụy sỹ) | 195 |
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Nhìn vào bảng 4, có thể xác định được số lượng hướng dẫn viên quốc tế còn thiếu của Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới theo thứ tự sau: Malaysia, Mianma, Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản.
Đối với sinh viên ưa thích nghề hướng dẫn viên du lịch, đặc biệt là sinh viên ngành du lịch thì mục tiêu cần đạt đến đó là đạt được tiêu chuẩn hướng dẫn viên quốc tế vì như vậy sẽ có thể hướng dẫn cả khách quốc tế và khách nội đia (Điều 72 Luật Du lịch 2005). Theo tiêu chuẩn thì để được cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế thì cần đạt đủ các điều kiện sau:
1) Điều kiện về nghiệp vụ
- Đối với học viên tốt nghiệp đại học ngành du lịch phải có Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 1 tháng
- Đối với học viên tốt nghiệp đại học khối Kinh tế, Khoa học xã hội phải có Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 2 tháng
- Đối với học viên tốt nghiệp đại học khối Khoa học tự nhiên, Kinh tế kỹ thuật - Công nghệ phải có Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch 3 tháng
- Đối với học viên tốt nghiệp ĐH chuyên ngành khác và có thẻ HDV Nội
2) Điề kiện về ngoại ngữ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;
- Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;
- Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.
Với thực trạng hướng dẫn viên du lịch quốc tế như đã phân tích ở trên thì trong thời gian tới những sinh viên ưa thích nghề nghiệp hướng dẫn viên nên có hướng lựa chọn trang bị cho mình ngoại ngữ theo hướng tập trung vào những ngôn ngữ mà còn ít hoặc chưa có hướng dẫn viên(Malaysia, Mianma, Campuchia, Lào, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản…). Tuy nhiên, không phải ngôn ngữ nào cũng có thể dễ dàng tìm thấy nơi học và cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, việc lựa chọn ngôn ngữ để học còn phải căn cứ vào điều kiện của bản thân, sự sẵn có các cơ sở đào tạo ngoại ngữ có dạy và cấp chứng chỉ của các ngôn ngữ trên.
3. Kết luận
Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp nói chung là yêu cầu tất yếu, nó còn quan trọng hơn đối với những sinh viên yêu thích nghề hướng dẫn viên du lịch. Tuy nhiên, việc lựa chọn ngoại ngữ để học tập sẽ ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm (hướng dẫn viên) sau khi tốt nghiệp. Bài viết đã phân tích và chỉ ra những ngôn ngữ hiện nay còn thiếu hướng dẫn viên hoặc rất hiếm hướng dẫn viên nhằm định hướng cho việc lựa chọn và học tập ngoại ngữ nhằm nâng cao cơ hội và khả năng tìm kiếm được việc làm và thành công trong sự nghiệp cho sinh viên yêu thích nghề hướng dẫn viên du lịch.
Tài liệu tham khảo
3. Tổng cục thống kê Việt Nam. Thống kê khách quốc tế đến Việt Nam năm 2015 http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/19659
4. Tổng cục du lịch Việt Nam. Cơ sở dữ liệu hướng dẫn viên du lịch Việt Nam. http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/cat/95
5. Trang web của các trường đại học ở Việt Nam.
- Đối với học viên tốt nghiệp ĐH chuyên ngành khác và có thẻ HDV Nội
2) Điề kiện về ngoại ngữ:
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành ngoại ngữ trở lên;
- Có bằng tốt nghiệp đại học ở nước ngoài trở lên;
- Có chứng nhận đạt trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp.