Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1997 với mục đích góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá và dịch vụ, khuyến khích phát triển nề kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Trong qua trình triển khai thực hiện, Chính phủ đã có nhiều văn bản sửa đổi bổ sung nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT như: Luật Thuế GTGT sửa đổi bổ sung số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, luật thuế GTGT số 13/200/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013. Việc nghiên cứu những nội dung cơ bản cũng như những nội dung sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp và các đối tượng khác trong quá trình hoạt động. Trong phạm vi bài viết này đề cấp đến một số điểm mới về Luật Thuế GTGT theo Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014 với một số nội dung chủ yếu sau:
Luật Thuế GTGT đã bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;
- Chuyển nhượng quyền góp vốn cũng thuộc chuyển nhượng vốn và thuộc đối tượng không chịu thuế.
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam
- Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc.
- Di chuyển mộ và chăm sóc mộ thuộc dịch vụ tang lễ
- Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản.
Ngoài ra, Luật Thuế GTGT đã chuyển “dịch vụ vệ sinh công cộng” từ đối tượng không chịu thuế sang áp dụng mức thuế suất 10%. Việc điều chỉnh dịch vụ này vào đối tượng chịu thuế GTGT là cần thiết để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT và công bằng trong tính thuế, khấu trừ thuế GTGT cho các doanh nghiệp, vì trong thực tiễn các doanh nghiệp đã đầu tư lớn cho việc xử lý chất thải, tái chế phế liệu như sản phẩm tái chế từ nhựa, thuỷ tinh, …đây là những sản phẩm đầu ra chịu thuế GTGT nhưng theo quy định của luật thuế GTGT khi chưa sửa đổi thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào (Theo điều 4 - Luật Thuế GTGT)
2. Về giá tính thuế GTGT
Bổ sung quy định giá tính thuế đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT; bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;” vì quy định loại trừ này không còn phù hợp.
3. Về thuế suất thuế GTGT
- Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ, để đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế thì việc xác định hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được căn cứ vào nơi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ, khắc phục các vướng mắc trong thực tiễn thực hiện vừa qua (căn cứ theo tiêu chí bên nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại VN), tránh các trường hợp lách luật (cung cấp dịch vụ cho nước ngoài nhưng thực tế dịch vụ tiêu dùng tại Việt Nam) cũng như giải quyết được vướng mắc cho NNT (trong trường hợp dịch vụ được xuất khẩu và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nhưng không được xem là xuất khẩu theo quy định hiện hành vì phía nước ngoài này có cơ sở thường trú tại Việt Nam).
- Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
4. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế
a) Ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp - không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ, kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ.
Đây là nội dung sửa đổi có tính chất căn bản của Luật Thuế GTGT lần này làm cho Luật Thuế GTGT của Việt Nam theo đúng chuẩn mực của thông lệ quốc tế.
b) Về phương pháp tính trực tiếp
+ Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
- Cách xác định:
Số thuế phải nộp bằng (=) Giá trị gia tăng nhân (x) Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
+ Phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với doanh thu
- Đối tượng áp dụng:
+ DN, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
+ Hộ, cá nhân kinh doanh;
+ Nhà thầu nước ngoài chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ nhà thầu dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp tự nguyện đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cách xác định: Số thuế phải nộp bằng (=) Tỷ lệ % nhân (x) Doanh thu.
Tỷ lệ thu được phân biệt theo 4 loại ngành nghề:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
5. Về khấu trừ thuế GTGT
- Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Luật sửa đổi quy định như trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý thuế đồng thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho DN.
- Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ để bảo đảm nhất quán với nguyên tắc chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tránh các trường hợp lợi dụng, góp phần xử lý các vướng mắc trong hoàn thuế GTGT hiện nay.
6. Về hoàn thuế GTGT
- Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý để phù hợp với sửa đổi về kỳ kê khai thuế theo quý tại Luật quản lý thuế, theo đó trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
- Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn. Việc sửa đổi quy định này sẽ có tác dụng khắc phục bất cập hiện nay, giảm khó khăn cho quỹ hoàn thuế, góp phần chống lợi dụng, gian lận trong hoàn thuế đồng thời có tác dụng thúc đẩy DN sản xuất trong nước đẩy nhanh việc đưa dự án vào hoạt động và thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, trong khi đó các DN xuất khẩu vẫn được hoàn thuế như hiện nay.
- Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu đang quy định là 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng. Việc sửa đổi quy định này sẽ góp phần bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và điều kiện, khả năng quản lý hiện nay, giảm bớt thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế, giảm khối lượng hồ sơ hoàn thuế.
- Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài.
7. Về giải pháp giảm thuế GTGT và hiệu lực thi hành
- Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 30/6/2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.
- Luật có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Quy định về áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở thực hiện từ 1/7/2013.