Theo Báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu năm 2018 của Diễn Đàn Kinh tế thế giới, Việt Nam xếp hạng thứ 77 toàn cầu về chỉ số khoảng cách giới, giảm 8 bậc so với năm 2017.
Chỉ số Khoảng cách giới được giới thiệu lần đầu bởi Diễn đàn Kinh tế thế giới năm 2006 với mục đích nhằm miêu tả mức độ bình đẳng giới và theo dõi thành tựu bình đẳng giới theo thời gian. Các số liệu trong báo cáo được lấy từ nguồn thông tin thống kê của các tổ chức quốc tế như Tổ chức Lao động Quốc tế, Chương trình Phát triển của Liên Hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới.
Chỉ số khoảng cách giới(The global gender gap index) bao gồm 4 chỉ số: Sự tham gia và Cơ hội trong lĩnh vực kinh tế (Economic Participation and Opportunity) thể hiện tỷ lệ tham gia lực lượng lao động, sự khác biệt về mức lương và việc tham gia vào các chức vụ quản lý, cao cấp; Thành tựu giáo dục (Educational Attainment) thể hiện mức độ tiếp cận giáo dục cơ bản và giáo dục bậc cao; Sức khỏe và sự sống (Health and Survival) thể hiện mức tuổi thọ và tỷ số giới tính; Phân quyền chính trị (Political Empowerment) thể hiện mức độ tham gia vào các cơ cấu ra quyết định. Bốn chỉ số này được cấu thành từ 14 chỉ số con với các trọng số khác nhau. Chỉ số Khoảng cách giới được thể hiện từ 0.00 (bất bình đẳng) đến 1.00 (bình đẳng). Chỉ số càng gần 1 thì khoảng cách giới càng nhỏ.
Chỉ số khoảng cách giới toàn cầu 2018 xếp hạng 149 quốc gia về các chỉ số y tế, giáo dục, kinh tế và chính trị, bao gồm bình đẳng tiền lương, trình độ học vấn và đại diện trong chính phủ quốc gia. Theo Báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu năm 2018 của Diễn Đàn Kinh tế thế giới, Việt Nam xếp hạng thứ 77 toàn cầu về chỉ số khoảng cách giới, giảm 8 bậc so với năm 2017. Điều này cho thấy trong thời gian tới Việt Nam cần có những nỗ lực hơn nữa để đạt được bình đẳng giới.
Trong khi đó, quốc gia láng giềng của Việt Nam Lào đã thể hiện sự tiến bộ vượt bậc về bình đẳng giới khi tăng từ xếp hạng 64 năm 2017 lên xếp hạng 26 trong năm 2018.
Bảng: Xếp hạng về Chỉ số khoảng cách giới toàn cầu của Việt Nam qua các năm
Năm/số nước được xếp hạng |
Điểm chung |
Tham gia kinh tế |
Tham gia học tập |
Y tế và sự sống còn |
Tăng quyền trong chính trị |
|||||
Thứ hạng |
Chỉ số |
Thứ hạng |
Chỉ số |
Thứ hạng |
Chỉ số |
Thứ hạng |
Chỉ số |
Thứ hạng |
Chỉ số |
|
2018 (149 nước) |
77 |
0.698 |
33 |
0.740 |
101 |
0.972 |
143 |
0.957 |
99 |
0.124 |
2017 (144 nước) |
69 |
0.698 |
33 |
0.738 |
97 |
0.972 |
138 |
0.957 |
97 |
0.124 |
2016 (144 nước) |
65 |
0.7 |
33 |
0.736 |
93 |
0.978 |
138 |
0.950 |
84 |
0.138 |
2015 (145 nước) |
83 |
0.687 |
41 |
0.731 |
114 |
0.941 |
139 |
0.950 |
88 |
0.124 |
2014 (142 nước) |
76 |
0.692 |
41 |
0.726 |
97 |
0.972 |
137 |
0.944 |
87 |
0.124 |
2013 (136 nước) |
73 |
0.686 |
52 |
0.702 |
95 |
0.974 |
132 |
0.944 |
80 |
0.125 |
2012 (135 nước) |
66 |
0.687 |
44 |
0.710 |
95 |
0.968 |
130 |
0.944 |
78 |
0.125 |
2011 (135 nước) |
79 |
0.673 |
40 |
0.711 |
104 |
0.926 |
130 |
0.946 |
72 |
0.111 |
2010 (134 nước) |
72 |
0.678 |
33 |
0.721 |
106 |
0.924 |
127 |
0.947 |
72 |
0.118 |
Nguồn: The Global Gender Gap Report (World Economic Forum) qua các năm
Bảng: Chỉ số khoảng cách giới toàn cầu của một số nước
châu Á Thái Bình Dương 2017-2018
Quốc gia |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
New Zealand |
9 |
7 |
Phillipines |
10 |
8 |
Lào |
64 |
26 |
Singapore |
65 |
67 |
Việt Nam |
69 |
77 |
Trung Quốc |
100 |
103 |
Nhật Bản |
114 |
110 |
Hàn Quốc |
118 |
115 |
Nguồn: Báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu năm 2017-2018, Diễn đàn Kinh tế thế giới
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Diễn đàn Kinh tế thế giới (2010 - 2018), Chỉ số Khoảng cách giới toàn cầu.
Thái Phúc Thành (2015), Báo dân sinh, truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017 từ http://baodansinh.vn/thu-hep-khoang-cach-bat-binh-dang-gioi-trong-thu-nhap-d22576.html.
Vũ Thị Thanh (2015), Bình đẳng giới ở Việt Nam qua các chỉ số trong Báo cáo phát triển con người, Nghiên cứu Con người, 5(80), tr.19- tr.28.