^Back To Top
foto1 foto2 foto3 foto4 foto5

Chứng khoán

Tai lieu ke toan may

Kinh nghiệm và bài học về công tác giảm nghèo từ các địa phương trong nước; bài học rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh

Kinh nghiệm và bài học về công tác giảm nghèo từ các địa phương trong nước; bài học rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh

Tóm tắt

Hoàn thiện chính sách giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của Việt Nam. Đối với tỉnh Hà Tĩnh, bên cạnh việc chỉ đạo thực hiện theo các chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo của Trung ương, Tỉnh còn xây dựng và ban hành nhiều chương trình, văn bản chỉ đạo triển khai  riêng của Tỉnh nhằm hỗ trợ giảm nghèo bền vững cho những Huyện còn nhiều khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tuy viên, việc giảm nghèo chưc thực sự bền vững, số hộ cận nghèo và tái nghèo của tỉnh còn cao. Do đó, để hoàn thiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, Hà Tĩnh còn cần phải học tập kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương có nhiều đặc điểm tương đồng, mà tiêu biểu là Bắc Giang và Thanh Hóa. Chính vì thế, nội dung bài viết “Kinh nghiệm và bài học về công tác giảm nghèo từ các địa phương trong nước; bài học rút ra cho tỉnh Hà Tĩnh” có ý nghĩa quan trọng cả về mặt thực tiễn cũng như lý luận.

Từ khóa: Kinh nghiệm, giảm nghèo, chính sách, Hà Tĩnh, Bắc Giang, Thanh Hóa.

  1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương trong nước

1.1. Kinh nghiệm về phát triển mô hình sản xuât hỗ trợ giảm nghèo ở tỉnh Bắc Giang

            Theo kết quả rà soát năm 2023, toàn tỉnh Bắc Giang còn hơn 12.500 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,63%, giảm gần 5.400 nghìn hộ so với năm 2022, tương đương tỷ lệ giảm 1,18% (vượt kế hoạch 0,18%). Hộ cận nghèo còn 16.200 nghìn hộ, chiếm tỷ lệ 3,4%, giảm 0,8% so với năm 2022.

            Đạt được thành công đáng kể trong công tác giảm nghèo thời gian qua, Bắc Giang đã áp dụng linh hoạt và hiệu quả một trong 7 dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 là đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình sản xuất hỗ trợ giảm nghèo. Đây được xem là giải pháp quan trọng, giúp khai thác hiệu quả thế mạnh địa phương, khơi dậy tính chủ động, tạo cơ hội để người nghèo tự lực vươn lên.

Từ năm 2021 đến nay, toàn tỉnh triển khai 144 dự án, mô hình giảm nghèo (11 dự án trồng trọt, 133 dự án chăn nuôi) với gần 3,4 nghìn hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia. Trong đó, 87 mô hình thuộc hai chương trình: 30a và 135. Một số dự án hiện vẫn duy trì hiệu quả như: Nuôi bò sinh sản tại các xã Đồng Tiến, Canh Nậu, Tiến Thắng, Đồng Hưu (Yên Thế); nuôi dê, thỏ, ong kết hợp trồng rừng tại xã An Bá, Yên Định, Tuấn Đạo (Sơn Động); trồng cam, bưởi tại xã Lục Sơn (Lục Nam), Tân Sơn (Lục Ngạn)… Việc đa dạng hóa sinh kế, phát triển các mô hình sản xuất đã khai thác được thế mạnh của địa phương; các hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia dự án, mô hình không chỉ được hỗ trợ cây, con giống mà còn được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, tạo động lực vươn lên thoát nghèo.

            Kinh nghiệm của Bắc Giang chính là bên cạnh việc áp dụng đầy đủ các chính sách ưu đãi chung và đặc thù mà Chính phủ quy định, hàng năm tỉnh này đã điều chỉnh và ban hành kế hoạch thực hiện chương trình MTQG giảm nghèo bền vững trên cơ sở phân bổ hợp lý nguồn hỗ trợ. Trong đó, ưu tiên kinh phí cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là nhân rộng các mô hình, dự án sản xuất, nâng cao thu nhập, hướng tới mục tiêu thoát nghèo bền vững. Trên cơ sở đó, để khai thác tối đa hiệu quả nguồn vốn, các ngành, địa phương chủ động phân bổ, lồng ghép với các chương trình, chính sách hỗ trợ đặc thù; lựa chọn những mô hình sản xuất phù hợp với thực tế địa phương để nhân rộng. Đồng thời, đơn giản thủ tục để 100% hộ nghèo tiếp cận tín dụng ưu đãi, giúp họ có điều kiện sản xuất tốt nhất; tăng cường đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng chăm sóc cây trồng, vật nuôi, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân.

1.2. Kinh nghiệm thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo ở tỉnh Thanh Hóa

            Triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2016 - 2020, công tác giảm nghèo luôn được chính quyền các cấp ở tỉnh Thanh Hóa đặc biệt quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh giai đoạn này giảm bình quân 2,24%/năm, cơ bản đạt mục tiêu kế hoạch và thuộc nhóm tỉnh có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất cả nước. Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện miền núi luôn cao hơn 1,8 lần bình quân chung toàn tỉnh, trong đó 7 huyện nghèo cao gấp 2,2 lần bình quân chung toàn tỉnh. Vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được cải thiện rõ rệt. Về kinh nghiệm thực hiện, Thanh Hóa tập trung vào ba nội dung cơ bản.

Trước tiên là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án thuộc Chương trình 30a và Chương trình 135 tại các huyện nghèo, xây mới và nâng cấp đường giao thông nông thông, hệ thống cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp; từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

Tiếp theo, tỉnh chú trọng thực hiện chính sách hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Chương trình 30a. Từ năm 2016 đến nay, Thanh Hóa đã đưa khoảng 1.000 người là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài. Hỗ trợ lãi suất tiền vay cho người lao động thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền 74,782 tỷ đồng. Các chính sách tập trung hỗ trợ chính như: Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, cung cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, visa và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài… Điều này cũng góp phần đáng kể trong việc đem lại mức thu nhập cao hơn và ổn định cho lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, từ đó góp phần nâng cao mức sống, giảm nghèo bền vững cho người dân.

  1. Tổng kết bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững

Một là, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều hành của chính quyền và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện chính sách giảm nghèo theo hướng bền vững.

Hai là, tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm làm chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác giảm nghèo, ý thức được trách nhiệm của mình, từ đó tự vươn lên thoát nghèo, tránh tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước.

Ba là, phải thực hiện lồng ghép tốt các chương trình, dự án, nguồn vốn trên địa bàn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, áp dụng cơ chế chỉ đạo tập trung thống nhất từ tỉnh đến các địa phương, cơ sở.

Bốn là, xác định rõ nguyên nhân nghèo của từng địa phương, từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch giảm nghèo với những giải pháp đúng hướng và phù hợp với từng hộ nghèo, xã nghèo nhằm giúp họ vươn lên thoát nghèo.

Năm là, chú trọng hỗ trợ giảm nghèo thông qua cung cấp “cần câu cơm”, đẩy mạnh công tác xây dựng nhân rộng mô hình giảm nghèo với phương châm mỗi địa phương có một mô hình hiệu quả; hướng dẫn cách làm ăn; phát huy hệ thống dạy nghề, tập trung ngành nghề gắn với thực tiễn sản xuất, nhu cầu học nghề của từng đối tượng và nhu cầu việc làm. Thường xuyên tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả đạt được.

Sáu là, thực hiện chính sách giảm nghèo một cách bền vững tránh tình trạng tái nghèo trở lại của hộ đã thoát nghèo, kết hợp phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, phát triển nguồn nhân lực, thực hiện dân chủ và bình đẳng xã hội, giải quyết công ăn việc làm, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân, rút ngắn khoảng cách giữa người giàu và người nghèo giữa thành thị và nông thôn.

Bảy là, tăng cường hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật để giải quyết vấn đề đi lại, mua bán, giao dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với các dịch vụ kinh tế và xã hội của người dân vùng khó khăn và đồng bào dân tộc ở miền núi. Xây các công trình thủy lợi hồ chức nước tưới tiêu phục vụ nông nghiệp…

Như vậy, trong giai đoạn phát triển mới, với nhiều nét tương đồng về quy mô dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các khu kinh tế, vị trí địa lý, mạng lưới giao thông, giáo dục, du lịch…thì các kinh nghiệm giảm nghèo đã được thực hiện ở Bắc Giang, Thanh Hóa và Bình Thuận sẽ là những bài học quý giá để tỉnh Hà Tĩnh xây dựng các chính sách giảm nghèo phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Tài Liệu Tham Khảo

  1. Nguyễn Đăng Bình (2011), “Kinh nghiệm đầu giảm nghèo trên thế giới liên hệ với Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và dự báo, số 01, tr52-54
  2. Cục Thống Kê Tỉnh Hà Tĩnh (2022), Niên giám Thống kê tỉnh Hà Tĩnh
  3. World Bank (2022), Báo cáo “Từ chặng đường cuối đến chặng đường kế tiếp – Đánh giá thực trạng nghèo của Việt Nam năm 2022 – Tổng quan” ;
  4. World Bank (2021), Báo cáo “Thành quả chung: tăng trưởng cao và các chương trình giảm nghèo đóng góp ra sao vào công cuộc giảm nghèo tại Việt Nam – Báo cáo cập nhật về nghèo và thịnh vượng chung”.
Copyright © 2013. Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hà Tĩnh Rights Reserved.


Facebook twitter youtube