XUÂN MỸ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Tóm tắt

            Xuân Mỹ là địa phương thuần túy về nông nghiệp cách trung tâm huyện   Nghi Xuân 3 km về phía nam, với tổng diện tích đất tự nhiên 1.519 ha, 1.151 hộ, 3.964  nhân khẩu, phân bố trên 8 thôn. Về phát triển kinh tế  giá trị sản xuất hàng năm tăng trên 15% năm ( Ước tính năm 2019 đạt 16%); thu nhập bình quân đầu người năm năm 2018 là 36,35 triệu đồng( tăng 18,35 triệu đồng so với năm 2010)  2019 ước đạt 40 triệu đồng Tỷ lệ hộ nghèo theo phương pháp đa chiều đạt 6,56%; Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0.5%. Xã có 7/8 thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa. Năm 2020 là một năm mà cả huyện nói chung và xã Xuân Mỹ nói riêng thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới gặp muôn vàn khó khăn. Đầu năm thì nắng nóng kéo dài; giữa năm dịch bệnh lại tái phát, cuối năm lại có những đợt mưa lịch sử và thêm vào đó là sự sát nhập từ 8 thôn còn 4 thôn, sự thay đổi sau đại Bộ máy chính trị mới ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần, đời sống, sản xuất của bà con nhân dân; đặc biệt là ảnh hưởng rất lớn đến phong trào xây dựng nông thôn mới. Nhưng xã nhà đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo và các phòng ban cấp huyện, đặc biệt là văn phòng điều phổi nông thôn mới huyện cùng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của nhân dân, nên xã nhà đã đạt được một số kết quả nổi bật.

            Từ khóa: Xuân Mỹ, Nông thôn mới, thực trạng giải pháp

Summary

Xuan My is a purely agricultural locality, 3 km south of the center of Nghi Xuan district, with a total natural land area of ​​1,519 ha, 1,151 households, 3,964 people, distributed in 8 villages. Regarding economic development, annual production value increases by more than 15% per year (Estimated to reach 16% in 2019); per capita income in 2018 is 36.35 million VND (an increase of 18.35 million VND compared to 2010) 2019 is estimated at 40 million VND The rate of poor households according to the multidimensional method is 6.56%; Natural population growth rate 0.5%. The commune has 7/8 villages achieving the title of cultural village. 2020 is a year in which the district in general and Xuan My commune in particular face many difficulties in carrying out the task of building a new countryside. At the beginning of the year, the heat lasts for a long time; In the middle of the year the epidemic recurred, at the end of the year there were historical rains and in addition, the merger from 8 villages to 4 villages, the change after the new political apparatus greatly affected the spirit, life and production of the people; Especially, it has a great influence on the new rural construction movement. But the home commune has received the attention and direction of the leaders and departments of the district, especially the new rural district office with the participation of the whole political system, the consensus of the people. , so the home commune has achieved some outstanding results.Keywords: My Spring, New countryside, current situation and solutions

 

  1. Công tác chỉ đạo điều hành và công tác tuyên truyền

1.1. Công tác chỉ đạo, Điều hành

Thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã Nông thôn mới nâng cao trong năm 2020. Ngay từ đầu năm BCH Đảng ủy đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/Đu ngày 04/02/2020 về tăng cường sự lãnh đạo của cả hệ thống chính trị tập trung huy động mọi nguồn lực quyết tâm xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2020; đã tổ chức kiện toàn lại Ban chỉ đạo, Ban quản lý sau khi đại hội Đảng thành công và ra quyết định thành lập 2 tổ công tác do các đồng chí thường vụ, thường trực làm tổ trưởng để chỉ đạo các đơn vị xây dựng Khu dân cư Nông thôn mới kiểu mẫu; Thực hiện Nghị Quyết  số 18/HĐND xã  ngày 30 tháng 8 năm 2020 ban hành các chính sách để hỗ trợ, kích cầu các đơn vị, các cá nhân trong xây dựng Nông thôn mới như: chính sách mở rộng lề đường, hỗ trợ chuồng trại, hỗ trợ bờ rào xanh....Ban chỉ đạo, Ban quản lý xây dựng Nông thôn mới đã tổ chức họp giao nhiệm vụ cho các đồng chí phụ trách các tiêu chí thực hiện rà soát lại chi tiết những nội dung công việc cần làm và phân công cụ thể cho từng thành viên để hoàn thiện khung kế hoạch trình phòng, ngành chuyên môn thẩm định, phê duyệt làm cơ sở xây dựng các tiêu chí chưa đạt đảm bảo đạt chuẩn, các tiêu chí đã đạt đảm bảo đạt bền vững.

Bên cạnh đó kiện toàn lại Ban phát triển thôn và thực hiện nhiệm vụ theo khung kế hoạch đầu năm đề ra.

1.2. Công tác tuyên truyền

Xây dựng Nông thôn mới nâng cao là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, thực hiện trong một thời gian dài, xây dựng Nông thôn mới có điểm đầu không có điểm cuối, vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Xác định được tầm quan trọng trên nên cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị của xã đã vào cuộc một cách đồng bộ, tổ chức học tập, quán triệt về xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu cho toàn thể Đảng viên trong toàn đảng bộ, đến tận đoàn viên, hội viên và nhân dân.

Tuyên truyền tại các cuộc hội nghị ở xã, ở thôn các tổ chức đoàn thể để mọi người đều nhận thức được mục đích, tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nâng cao.

 Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, động viên huy động mọi nguồn lực để thực hiện các nội dung trong Đề án đã được phê duyệt, tham gia giám sát các công trình trên địa bàn, động viên, khích lệ đoàn viên, hội viên nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

Tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh của xã, của các thôn về nội dung của Bộ tiêu chí Quốc gia; các chính sách của tỉnh, huyện, xã; kết quả; tiến độ; các gương điển hình của các tập thể, cá nhân trong thực hiện, nên trong thời gian qua nhận thức của cán bộ, Đảng viên và nhân dân được nâng lên rõ rệt, các công việc triển khai được nhân dân hưởng ứng tích cực, đạt hiệu quả cao, thể hiện ở chỗ ngay khi thực hiện qua khảo sát thực trạng chỉ mới đạt 2/7 tiêu chí đến nay đạt 5/7 tiêu chí còn hai tiêu chí chưa đạt ( môi trường và khu dân cư kiểu mẫu)

  1. Thực trạng quá trình thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2020

2.1.  Tình hình thực hiện các nhóm tiêu chí năm 2020

  * Tiêu chí về Quy hoạch:

  + Tổ chức quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Địa phương đã thường xuyên cập nhật bổ sung quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại xã

+ Không có vi phạm quy định về quản lý quy hoạch trên địa bàn xã.

* Tiêu chí về Hạ tầng kinh tế -xã hội

- Về giao thông:

+ Tất cả các điểm giao nhau của các đường giao thông từ đường trục thôn trở lên được lắp đặt 154/154 biển báo (trong đó biển báo tên đường 51 cái, biển báo giao cắt 55 cái, biển báo tải trọng 48 cái)

+ Tổng chiều dài quy hoạch đường trục thôn là 23,259km, hiện đã cứng hóa đạt chuẩn 22,809km (đạt 98,06%). Còn lại 0,45km đang triển khai thi công, dự kiến hoàn thành trước 30/12/2020

+ Tổng chiều dài quy hoạch đường ngõ xóm là 7,379km, hiện đã cứng hóa đạt chuẩn 6,156km (đạt 83,4%). Còn lại 1,22km được cứng hóa bằng bê tông xi măng có nền đường rộng 4m, mặt đường rộng 3m (xây dựng giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014)

+ Tổng chiều dào quy hoạch đường trục chính nội đồng là 11,97km, hiện đã cứng hóa đạt chuẩn bằng bê tông xi măng 11,095km (đạt 92,65%), còn lại 0,875km đảm bảo nhân dân đi lại sản xuất thuận tiện

  + Có 22,016km/25,379km đường trục xã, trục thôn đã được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng (đạt 86,7%). Những đoạn còn lại chủ yếu đi qua hai bên ruộng không có dân cư sinh sống nên không xây dựng hệ thông điện chiếu sáng

- Thủy lợi:

+ Trên địa bàn xã không có vùng sản xuất hàng hóa tập trung nên không đánh giá

 + Tỷ lệ vườn hộ có ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm: Trên địa bàn có 70 hộ có diện tích 500m2 trở lên, trong đó có 28 vườn hộ được lắp đăt vận hành hệ thống tươi tiên tiên  90% diện tích vườn đạt tỷ lệ 40%

- Trường học: Xã Xuân Mỹ có 3 trường học: Trường Mầm non, Trường Tiểu học  và Trường Trung học cơ sở Thành Mỹ đều đạt chuẩn Quốc gia, trong đó trường Tiểu học Xuân Mỹ đã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2016

- Cơ sở vật chất văn hóa:  Tỷ lệ hàng rào bằng cây xanh hoặc phủ bằng cây xanh tại Nhà văn hóa, Khu thể thao xã và thôn đạt 98%.

* Tiêu chí về Sản xuất - Việc làm -  Thu nhập - Hộ nghèo

- Sản xuất:

+ Xã Xuân Mỹ được Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt sản phẩm chủ lực là cây lạc, lợn, gà  tại Quyết định số 3243/QĐ-UBND ngày 17/11/2020; Lạc được sản xuất tập trung , đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu. Sản lượng lạc hàng năm của địa phương đạt: 516 tấn lạc vỏ. Sản phẩm được liên kết với Doanh nghiệp Ngọc Đường, cung ứng giống, thu mua và tiêu thụ  sản lượng thu mua  lạc thương phẩm 155 tấn/516 tấn với tỷ lệ liên kết đạt 30%.

+ Xã Xuân Mỹ chọn Hợp tác xã Nga Hải để đánh giá, Hợp tác xã được thành lập năm 2013 có 15 thành viên hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012. Hoạt động chính là chăn nuôi lợn, gà, lạc. Hợp tác xã được đánh giá hoạt động khá.

+ Diện tích gieo trồng trên đia bàn xã là 221,5 ha, trong đó diện tích được cơ giới hóa khâu làm đất 221,1 ha, chiếm tỷ lệ  99,8%. Diện tích lúa được cơ giới khâu thu hoạch 221,5 đạt 100%

- Việc làm: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn qua việc sản xuất, liên kết với Hợp tác xã, doanh nghiệp các mô hình phát triển kinh tế quy mô lớn, vừa và nhỏ: Chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,… đạt trên 95%.

- Thu nhập: Năm 2019 thu nhập bình quân đầu người đạt 39,06 triệu đồng/người/năm. Năm 2020 thu nhập bình quân ước đạt là 43,32 triệu/người/năm

- Hộ  nghèo: Trên địa xã tỷ lệ hộ nghèo đa chiều cuối năm 2020 là 10 hộ  đạt 0,87%

* Tiêu chí về Giáo dục - Y tế - Văn hóa

- Giáo dục:

+ Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đạt 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học Trung học phổ thông, bổ túc, học nghề đạt 96,25%. Phổ cập giáo dục tiểu học, Trung học cơ sở đạt mức độ 3. Trong 3 năm liên tục trung tâm học tập cộng đồng của xã được xếp loại tốt

            + Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo là 1449/2225 đạt 65,12%

+ Tỷ lệ lao động nông thôn trong độ tuổi có khả năng lao động được tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ, rủi ro thiên tai,… đạt 100%.

- Y tế:

+ Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm Y tế đạt 92,1%

+ Xã đã thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát các bệnh truyền nhiễm và bệnh gây dịch; không có tình trạng ngộ độc thực phẩm đông người.

- Văn hóa:

+ 4/4 thôn đều có câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ dân ca ví dặm hoạt động có hiệu quả. Chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ bảo đảm; thu hút hơn 80% người dân tham gia.

            + Xã có câu lạc bộ dân ca ví dặm hoạt động có hiệu quả, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống.

+ Xã được công nhận “xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”. Xây dựng cộng đồng dân cư văn minh, dân chủ, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau, tham gia hoạt động từ thiện đối với các hộ dân khó khăn, chính sách,…

* Tiêu chí về Cảnh quan môi trường

+ Tổng số 1.154./1.166hộ (chiếm 98,87%) dân số được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh (trong đó có 363 hộ sử dụng nước máy tập trung)

Kết quả phân tích nước sạch QCVN 02/2009/BYT (đạt 30/32 mẫu chiếm 93,75%)

+ Cảnh quan không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, giữ gìn bản sắc văn hóa tốt đẹp của địa phương trên đại bàn xã bảo đảm. Các đoạn đường liên thôn, liên xã đảm bảo “xanh, sáng, sạch, đẹp”: Xã đã vận động nhân dân trồng cây bóng mát, các tuyến đường hoa, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ, mương thoát nước thải được nạo vét, cắt tỉa cây xanh gọn gàng.

+ Uỷ ban Nhân dân xã đã thành lập tổ thu gom rác thải do Hội Phụ nữ đảm nhiệm, xây dựng quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xây dựng kế hoạch  phân công các tổ chức đoàn thể chỉ đạo các chi hội trưởng phụ trách các tuyến đường xanh sạch đẹp, tổ chức làm vệ sinh môi trường 4 lần/ tháng. Hàng năm xã xây dựng phương án phòng chống thiên tai, bão lụt. Có kế hoạch trồng bổ sung cây bóng mát trên các trục đường.

+ Xã có Chương trình, kế hoạch phòng chống thiên tai, các giải pháp bảo vệ môi trường và thực hiện có hiệu quả.

+ Khu xử lý rác thải trung chuyển của xã, được trồng nhiều lớp cây xanh, phù hợp bao bọc xung quanh.

+ Tỷ lệ tham gia đóng phí thu gom rác thải trên địa bàn xã đạt trên 90%; Tỷ lệ phân loại rác tại nguồn đạt trên 30%.

* Tiêu chí về An ninh trật tự - Hành chính công

+ An ninh trật tự bảo đảm; Tỷ lệ thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt 100%. Xã Xuân Mỹ có 4/4 thôn có mô hình tự quản, đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự. Ban công an xã được Công an huyện đánh giá hoạt động tốt

+ Thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, thành phần hồ sơ được cắt giảm tinh gọn, áp dụng dịch vụ công trực tuyến.

+ Công khai minh bạch các nội dung theo quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở, nhân dân được bàn bạc trực tiếp về các quyền và lợi ích của mình. Ban giám sát cộng đồng xã hoạt động hiệu quả.

* Tiêu chí về khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu

Trong năm mặc dầu có những khó khăn nhất định nhưng bà con nhân dân đã đồng tâm hợp lực xây dựng nâng cao các tiêu chí, trong năm chúng ta xây dựng được 1 khu dân cư kiểu mẫu đạt cấp tỉnh, huyện. Đến thời điểm hiện tại xã nhà đã có 1/4 thôn đã được tỉnh công nhận đạt Khu dân cư Nông thôn mới  kiểu mẫu là thôn Thịnh Mỹ. Còn 3 thôn chưa đạt khu dân cư kiểu mẫu Quang Mỹ, Hồng Mỹ, Thuận Mỹ.

2.2. Những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.2.1. Những mặt đã làm được:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc sâu sát, đẩy mạnh việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo cán bộ, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, xây dựng mô hình chăn nuôi gà 5 vạn con, bước đầu đã thả 2 vạn và mở rộng mô hình chăn nuôi lợn của Hợp tác xã Nga Hải. Nâng cao chất lượng hoạt động các lĩnh vực văn hóa, xã hội, an ninh trật tự xã hội. Phát động phong trào toàn dân chung sức xây dựng Nông thôn mới như ra quân làm giao thông nông thôn, mở rộng lề đường, kè đường, phát hành lang lưới điện, đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh, xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu, cải tạo vườn tạp, di dời các công trình phụ trợ và công trình chăn nuôi...

2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

- Thiên tai, dịch bệnh bất thường, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, thu nhập từ kinh tế từ vườn chưa đảm bảo bền vững, mô hình trang trại, gia trại số lượng tăng thêm còn ít.

- Việc ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ cho nông dân để sản xuất còn hạn chế, chưa có bước đột phá trong nâng cao giá trị cho sản phẩm.

- Mô hình sản xuất được tập trung xây dựng, nhưng việc tổ chức triển khai nhân rộng mô hình còn ít, chưa mang tính chất lan tỏa, nhân rộng.

- Phong trào có một số thời điểm còn chựng lại, đang còn một số hộ dân chưa vào cuộc đang mang tính ý lại cho ban phát triển thôn.

- Công tác xã hội hóa trong phong trào toàn dân chung sức xây dựng khu dân cư kiểu mẫu đang còn hạn chế, một số người dân đang xem đây là việc của tập thể không phải việc của cá nhân gia dình mình.

2.3. Bài học kinh nghiệm

- Cơ cấu kinh tế đã và đang đi đúng hướng theo Đề án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân, các sản phẩm cây con chủ lực đã được nhân rộng, mang lại hiệu quả kinh tế cao tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Biết tranh thủ được nguồn lực đầu tư xây dựng trên địa bàn.

- Thường xuyên củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện kịp thời mâu thuẫn, vướng mắc và tập trung xử lý.

 - Tăng cường củng cố, kiện toàn, đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị từ xã đến thôn, gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, lực lượng nòng cốt trong các đoàn thể nhân dân.

  1. Các giải pháp

Xác định nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao là nhiệm vụ hết sức quan trọng, cần phải tập trung thường xuyên, có điểm đầu không có điểm cuối. Vì vậy kế thừa và phát huy những kết quả, kinh nghiệm đạt được trong xây dựng nông thôn mới những năm qua, tiếp tục huy động cả hệ thống chính trị đẩy mạnh thực hiện Chương trình vừa tạo bước chuyển nhanh hơn, vừa đi vào chiều sâu, bền vững và bảo vệ vững chắc những thành quả đạt được. Duy trì các tiêu chí một cách bền vững và tiếp tục xây dựng các tiêu chí chưa đạt. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn trên địa bàn. Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều; xây dựng đề án sản xuất phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương, để nâng cao thu nhập cho người dân; Quốc phòng, an  ninh được đảm bảo; Tiếp tục duy trì và chỉnh trang khu dân cư Thịnh Mỹ, xây dựng 3 khu dân cư kiểu mẫu ( Quang Mỹ, Hồng Mỹ, Thuận Mỹ) đạt chuẩn chuẩn khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của tỉnh ban hành. Phấn đấu đến cuối năm 2021 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.

 

 * Giải pháp về Quy Hoạch:  Thường xuyên kiểm tra và bổ sung các cột mốc bị hư hỏng.

* Giải pháp về Kết cấu hạ tầng

- Giao thông: Sửa chửa nâng cấp các tuyến đường bị hư hỏng và các tuyến đường chưa đảm bảo theo quy định; bê tông hóa 100% các tuyến đường nội đông; thường xuyên nạo vét mương thoát nước, khơi thông cống rãnh, đào đắp lề, sẽ phát hành lang các tuyến đường. 

- Thủy lợi: Nâng cấp các hồ đậpp xuống cấp; vận động các hộ trồng cam bưởi lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm nước. Nạo vét kênh mương nội đồng và xây mới các tuyến kênh mương bê tông.

- Trường học: Nâng cấp chất lượng dạy và học; sửa chửa nâng cấp các phòng học, phòng hành chính, phòng hiệu bộ xuống cấp, xây mới các dãy phòng để đáp ứng yêu cầu học sinh học; nâng cấp khuôn viên, xây dựng bồn hoa cây cảnh tạo nên sân trường xanh, sạch đẹp; Bổ sung các trang thiết bị dạy và học.

- Cơ sở vật chất văn hóa: Thường xuyên chăm sóc, căt tỉa bồn hoa cây cảnh; bổ sung các trang thiết bị nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn

* Giải pháp về Sản xuất - Việc làm -  Thu nhập - Hộ nghèo

- Về sản xuất: Vận động nhân dân sản xuất hàng hóa có liên kết với doanh nghiệp, xây dựng vườn hộ, vườn mẫu.

- Thu nhập: Tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình đặc biệt là mô hình liên kết bao tiêu sản phẩm và phát triển kinh tế vườn mẫu, kinh tế vườn hộ. Phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh, tổ hợp tác, Hợp tác xã, Doanh nghiệp.

* Giải pháp về Giáo dục - Y tế - Văn hóa:        

- Giáo dục: Thường xuyên nâng cao chất lượng đào tạo, tập trung vào đào tạo nghề giải quyết việc làm.

- Y tế: Vận động người dân tham gia mua bảo hiểm y tế; nâng cấp các hạng mục trạm y tế và các trang thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh.

- Văn hóa: Duy trì làng văn hóa đã đạt được.

- Môi trường: Duy trì chế độ dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm 1 tuần 1 lần; thu gom, phân loại xử lý rác thải theo quy định; Tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn.

* Giải pháp về Hệ thống chính trị:

Tiếp tục duy trì bền vững thành tích trong những năm tiếp theo trong tất cả các phong trào, các lĩnh vực.

Các thôn duy trì tốt các tổ an ninh tự quản thường xuyên tuần tra đảm bảo về an ninh trật tự và an toàn xã hội.

Ban công an xã thường xuyên phấn đấu để đạt được các thành tích cao hơn.

* Giải pháp về môi trường: Phân loại rác thải, vệ sinh môi trường, xây dựng bể nước thải.

* Giải pháp về Khu dân cư kiểu mẫu:

Thường xuyên duy trì tu bổ khu dân cư kiểu mẫu đạt bền vững 10/10 tiêu chí.

Xây dựng các khu còn lại đạt khu dân cư kiểu mẫu 10/10 tiêu chí với các hạng mục như chỉnh trang nhà ở, công trình phụ trợ, cải tạo vườn tạp, di dời chuồng trại, cảnh quan môi trường, phân loại rác thải, xây bể nước thải...

 

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Báo cáo; Kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2020; nhiệm vụ và giải pháp năm 2021